Trigger là gì? Ý nghĩa và cách sử dụng Trigger

Trigger là gì? Ý nghĩa và cách sử dụng Trigger trong SQL như thế nào? Ngoài SQL thì Trigger còn được sử dụng ở những lĩnh vực nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết này nhé. 

1. Trigger là gì?

Trigger là gì?

Trigger là một từ ngữ không còn xa lạ gì đối với các bạn trẻ, những người học về công nghệ thông tin hay những nhiếp ảnh gia.

Tuy nhiên, Trigger là một từ tiếng Anh đa nghĩa, mỗi nghĩa sẽ được dùng trong một tình huống nhất định.

Trong tiếng Anh thì Trigger được hiểu theo 3 nghĩa sau:

  • Danh từ: bấm máy.
  • Động từ: làm bùng nổ, gây ra, khởi đầu một quá trình, một hành động.
  • Tính từ: là diễn tả quá trình đã trải qua một giai đoạn biến động của cảm xúc: giận giữ, lo lắng, cú sốc,… khơi gợi về một việc tồi tệ đã trải qua.

2. Ý nghĩa của Trigger trong các lĩnh vực

Trigger trong SQL

Trigger trong SQL

Trong SQL Trigger được định nghĩa là một thủ tục SQL được thực thi tại phía server ngay khi xuất hiện các sự kiện như: Insert, Delete, hay Update.

Trigger là một trong những loại stored procedure thường đặc biệt (là dạng không có tham số) sẽ được thực thi (execute) theo một cách tự động nhất ngay khi xuất hiện các sự kiện thay đổi dữ liệu.

Từ đó, Trigger sẽ được lưu trữ và quản lý trong  Server DB, nó sẽ được sử dụng trong các trường hợp mà bạn muốn kiểm tra các ràng buộc toàn vẹn đối với DB.

Trigger có khả năng chạy một cách tự động và sẽ được lưu trữ trong database server. Chúng sẽ được sử dụng với mục đích kiểm tra được những sự ràng buộc toàn vẹn của dữ liệu.

Trigger trong điện tử

Trigger trong điện tử là 1 dạng mã thủ tục tự động. Trigger thực hiện chức năng quan trọng trong lưu trữ, thiết kế, xử lý liên quan đến cơ sở dữ liệu.

Trigger trong điện tử là một kiến thức rất rộng. Vì vậy nếu như bạn quan tâm đến trigger trong điện tử là gì thì bạn có thể tìm đọc các nghiên cứu sâu hơn.

Trigger trong máy ảnh

Trigger trong máy ảnh

Flash Trigger là một thiết bị cho phép bạn kích hoạt một flash bên ngoài bằng nguồn sáng riêng của nó thay vì sử dụng đèn flash của máy ảnh hoặc tín hiệu điện.

Một số Flash Trigger sử dụng ống đèn flash truyền thống, nhưng nhiều thiết bị hiện đang sử dụng đèn LED rất tiết kiệm năng lượng. Các Flash Trigger cũng có thể hoàn toàn thủ công hoặc kết hợp với mạch chuyển đổi TTL.

Trigger trong tâm lí học

Trigger tâm lí là một tác nhân kích thích (như mùi vị, âm thanh hoặc hình ảnh) làm gợi nhớ về một chấn thương tâm lí trong quá khứ.

Sự gợi nhớ này thường gây ra hậu quả tiêu cực, khiến một người chìm đắm trong sầu muộn, thậm chí hoảng loạn tinh thần, mất nhận thức về xung quanh và cảm giác như đang “sống lại” sự kiện gây ra chấn thương tâm lí trong quá khứ.

Trigger trong Powerpoint

Trong Powerpoint trigger điều khiển hoạt động của các hiệu ứng.

Lấy ví dụ 1 bài Powerpoint dạy màu cho các bé, tất cả đã được lập trình sẵn, với mỗi câu hỏi sẽ có chọn đáp án.

Câu hỏi bé hãy chọn màu xanh thì khi kích chuột vào đáp án màu xanh, màu xanh sẽ hiện ra, câu hỏi cùng đáp án khác sẽ biến mất đấy gọi là Trigger.

3. Tổng quan về Trigger trong SQL

Tổng quan về Trigger trong SQL

Khi nào thì nên sử dụng Trigger

Trigger được ưu tiên sử dụng với mục đích phục vụ cho các kiểm tra ràng buộc trên nhiều mối quan hệ và các dòng code trên nhiều dòng sản phẩm khác của bảng.

Sử dụng Trigger để chương trình có thể thực hiện các hàm ngầm nhằm phục vụ cho các trường hợp hữu hạn.

Thường thì Trigger không được sử dụng thường xuyên cho các mục đích kinh doanh hoặc các giao dịch khác.

Ngoài ra thì Trigger còn có khả năng ngăn chặn vấn đề xóa dữ liệu quan trọng xảy ra. Dùng back up cho các dữ liệu quan trọng khác khi sang table khác có ở trong phòng,…

Ưu nhược điểm của Trigger trong SQL

Ưu nhược điểm của Trigger trong SQL

Ưu điểm

  • Trigger có khả năng bắt được các lỗi business logic ở các mức csdl.
  • Lập trình viên có thể sử dụng trigger như một cách khác biệt để có thể thay thế được những công việc cần phải hẹn giờ theo lịch.
  • Trigger được đánh giá nhờ mang lại hiệu quả cao khi được sử dụng để thực hiện kiểm soát cho các thay đổi khác của dữ liệu bên trong bảng.

Nhược điểm

Trigger là một trong những phần mở rộng của việc kiểm tra lại các tính chất hợp lệ của dữ liệu mà không thực hiện thay thế hoàn toàn được các công việc thế này.

Trigger thường hoạt động ngầm ở trong csdl, nó không được hiển thị ở tầng giao diện. Do vậy, rất khó cho lập trình viên trong việc chỉ ra được điều gì sẽ xảy ra ở trong tầng csdl.

Trigger có thể thực hiện được những update lên bộ phận bảng dữ liệu. Chính vì vậy, nó có thể giúp bạn gia tăng lượng công việc lên csdl và có thể làm hệ thống chạy chậm lại.

4. Hướng dẫn sử dụng Trigger trong SQL

Nếu như bạn muốn tạo ra Trigger thì bạn chỉ cần sử dụng câu lệnh: CREATE TRIGGER:

Với:

Hướng dẫn sử dụng Trigger trong SQL

Một trigger sẽ được khởi tạo sau câu lệnh: CREATE TRIGGER, và có quy tắc đặt tên nên tuân theo nguyên tắc: [trigger time]_[table name]_[trigger event].

VD: before_employees_update.

Thời hạn kích hoạt: BEFORE hay AFTER: khi đó bạn cần phải chỉ định thời gian kích hoạt khi bạn muốn xác định được tiến trình kích hoạt của nó. Và sử dụng từ khóa BEFORE nếu như bạn muốn xử lý hành động đó trước khi thay đổi trên bảng cũng như AFTER nếu như bạn cần xử lý hành động đố sau khi thay đổi đã được thực hiện xong.

Sự kiện có thể xảy ra: INSERT, UPDATE hay DELETE.

Trình kích hoạt phải được liên kiết cụ thể với 1 bảng, và sử dụng từ khóa ON để xác định nó.

Các câu lệnh ở trong SQL cần phải được đặt giữa từ khóa BEGIN và END.

>>> Xem thêm: Tìm hiểu về SQL Server là gì?

Máy chiết rót là gì? công dụng và phân loại

Máy chiết rót là gì? công dụng và phân loại các loại máy chiết rót được sử dụng phổ biến đối với các dây chuyền sản xuất hiện nay? Tìm hiểu được các chức năng riêng của từng loại bạn sẽ đưa ra được những ưu nhược điểm giúp ích cho nhu cầu sử dụng của mình. 

1. Máy chiết rót là gì?

Máy chiết rót là gì?

Máy chiết rót có tên tiếng Anh là Filling Machine, đây là một loại thiết bị được sử dụng để chiết các chất lỏng vào trong dụng cụ đựng với một lưu lượng cố định dựa trên dây chuyền sản xuất tự động.

Thiết bị này được sử dụng khá phổ biến tại các nhà máy sản xuất đồ uống hay thực phẩm sẵn,… và hoạt động khi nguồn nguyên liệu ở dạng lỏng. Tùy thuộc vào tính chất của chất lỏng mà các máy chiết rót sẽ khác nhau ở các bộ phận làm việc và cơ cấu rót của máy.

Máy chiết rót mang đến năng suất cao khi làm việc so với thực hiện thủ công. Cách làm này vừa đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm vừa đóng được tỉ lệ chuẩn. Điều này giúp các nhà máy tiết kiệm được chi phí thuê nhân công và đẩy nhanh quá trình sản xuất.

2. Đặc điểm của máy chiết rót

Đặc điểm của máy chiết rót

Sử dụng máy chiết rót theo dây chuyền đã đem lại cho doanh nghiệp nhiều lợi ích, chính vì thế để trở nên ưa chuộng thì chắc chắn chúng phải có những đặc điểm nổi bật riêng:

  • Máy chiết rót được thiết kế riêng biệt cho các chất lỏng, dầu, thực phẩm có kích thước mỏng.
  • Thiết kế hoạt động theo cơ chế: đưa vào – rót – đẩy ra liên tục trong thời gian ngắn.
  • Hệ thống chiết rót sẽ được lập trình sẵn bao gồm: lượng nguyên liệu rót vào mỗi chai đựng, thời gian đổ đầy một chai/túi,…
  • Các sản phẩm sẽ thực hiện chiết rót theo dây chuyền, băng tải.
  • Công suất hoạt động lớn, có thể lên đến hàng nghìn chai lọ mỗi ngày.

3. Lợi ích của máy chiết rót

Lợi ích của máy chiết rót

Nâng cao tốc độ sản xuất

Cho phép người đóng chai/gói sản xuất nhiều hơn mức có thể so với các sản phẩm này khi được sản xuất bằng tay. Với chiết rót thủ công hoặc bán tự động, chúng ta cần nhiều người hơn bởi năng suất thủ công rất thấp.

Các nguyên liệu, dung dịch được đóng gói dễ dàng theo một định lượng cài đặt nhất định.

Ví dụ: với tối đa 16 đầu rót, hệ thống chiết rót có thể đạt tốc độ lên tới 120 chai mỗi phút, cho phép hàng ngàn chai được đổ đầy mỗi ngày.

Độ tin cậy và tính nhất quán, đảm bảo chính xác đồng đều

Công việc này khi thực hiện bằng tay dễ đến sự chênh lệch về dung tích sản phẩm. Nhưng khi sử dụng máy chiếc rót bạn sẽ loại bỏ được những hạn chế này.

Ngoài tốc độ, máy chiết rót sẽ cho phép việc bơm đầy được lặp đi lặp lại, tạo kết quả đáng tin cậy và phù hợp với từng chu kỳ. Giúp cho dù việc đổ đầy đó dựa trên mức độ, khối lượng, trọng lượng hoặc phép đo chính xác nhất có thể.

Tính linh hoạt khi thay đổi yêu cầu đóng chai

Máy chiết rót tự động có thể linh hoạt thiết lập để xử lý một loạt các hình dạng và kích thước của chai chứa. Ngoài ra, nhiều máy có thể xử lý nhiều sản phẩm, với một số có thể đổ đầy cả chất lỏng với độ nhớt thấp và độ nhớt cao.

Với các kích cỡ chai thay đổi theo nhu cầu khách hàng, hệ thống chiết rót định lượng dễ dàng thay đổi khả năng bơm dung dịch vào chai theo thể tích chai. Đảm bảo quy trình sản xuất diễn ra nhanh chóng và không gián đoạn.

Điều khiển đơn giản, vận hành dễ dàng

Máy chiết rót điều khiển đơn giản, người vận hành chỉ tương tác đơn giản với máy khi nó hoạt động. Máy rót sẽ yêu cầu điều chỉnh tay đơn giản để thay đổi từ chai này sang chai khác.

Nhưng các cài đặt quan trọng như thời gian rót đầy, tốc độ bơm và nhiều thứ khác đã được đặt trên giao diện màn hình cảm ứng nằm ở trung tâm.

Và một khi các cài đặt được nhập cho kết hợp chai và sản phẩm các nhà khai thác chỉ cần gọi lại “công thức” từ PLC và mọi lúc sẽ chỉ việc lựa chọn theo các kịch bản chiết rót tự động đã có sẵn trên máy.

4. Phân loại máy chiết rót

Máy chiết rót bằng bơm bánh răng

Máy chiết rót bằng bơm bánh răng

Máy chiết rót bằng bơm bánh răng hay còn gọi là máy chiết rót tự động 8 đầu. Được ứng dụng để chiết rót các sản phẩm của ngành thực phẩm, hóa mỹ phẩm,…

Loại máy chiết rót này được làm tư thép không gỉ và hợp kim nhôm với thiết kế thay đổi nhanh cho kích thước khác của chai. Máy chiết rót bằng bơm bánh răng được thiết lập dựa trên màn hình cảm ứng hiện thị LCD, rất tiện dụng và dễ dàng điều chỉnh.

Hệ thống hoạt động bằng đầu bơm rotary, điều khiển bởi motor AC với biến tần giúp cho thao tác rót mềm mại hơn, dễ dàng điều chỉnh lưu lượng. Hạn chế tối đa khả năng tạo bọt khi rót.

Dung tích của dòng máy ở khoảng 250 – 5000 ml với loại vòi ngâm không làm tràn chất lỏng lên chai và băng tải.

Máy chiết rót bằng bơm piston

Máy chiết rót bằng bơm piston

Máy chiết rót bằng bơm piston hay còn gọi là máy chiết rót tự động 6 đầu, có thiết kế đầu bơm piston phù hợp với các công việc chiết rót các chất lỏng không hạt như dầu ăn, sữa tắm, dầu gội,…

Máy chiết rót bằng bơm piston điều khiển bởi motor servo, cho độ chính xác chiết rót cao, phù hợp các sản phẩm yêu cầu định lượng động chuẩn chỉnh cao.

Dòng máy được sản xuất kèm thiết bị bảo vệ “không chai – không chiết rót” với loại vòi ngâm không làm tràn chất lỏng.

Bơm piston hoạt động trơn tru và linh hoạt, màn hình cảm ứng điều khiển hỗ trợ tối đa các thao tác điều chỉnh.

Máy chiết rót bằng bơm trục vít

Máy chiết rót bằng bơm trục vít

Máy chiết rót bằng bơm trục vít hay còn gọi là máy chiết rót tự động 8 đầu (bơm trục vít) với thiết kế phù hợp với chiết rót các loại dầu nhớt.

Tính năng của máy:

  • Mỗi đầu bơm trục vít của dòng máy này được điều khiển bởi một motor AC riêng biệt nên độ chính xác khi rót rất cao.
  • Loại vòi ngâm sử dụng cho máy chiết rót này hạn chế tối đa sản sinh bọt khí và tránh chất lỏng văng ra ngoài.
  • Người sử dụng có thể dễ dàng điều chỉnh, cài đặt các thông số thông qua màn hình LCD cảm ứng.

Máy chiết rót bằng lưu lượng kế

Máy chiết rót bằng lưu lượng kế

Máy chiết rót bằng lưu lượng kế là dòng máy chiết rót 10 đầu dạng định lượng được sử dụng chiết chính xác hơn và dễ dàng cho các thao tác vệ sinh. Loại máy này phù hợp với việc chiết các chất lỏng có độ nhớt, đậm đặc.

Phạm vi chiết rót của máy chiết rót bằng lưu lượng kế rộng đồng thời có thiết kế giảm tạo bọt tối ưu khi chiết rót. Cấu trúc máy cho phép cài đặt tiêu chuẩn và lưu lượng định mức sản phẩm chuẩn xác một cách tối đa.

Máy chiết rót kiểu đối lưu

Máy chiết rót kiểu đối lưu

Máy chiết rót kiểu đối lưu hay còn gọi là đẳng áp được thiết kế thuận tiện cho việc rót nước khoáng hay nước ép trái cây.

Dung tích chiết rót của dòng máy này vào khoảng 500 – 1500ml. Thiết kế vòi ngâm hỗ trợ ổn định chất lỏng không gây tràn.

Bên cạnh đó, dòng máy này cũng được tích hợp màn hình cảm ứng hiệu Proface với hệ thống điều khiển PLC hiệu Mitsubishi.

>>> Xem thêm: Dây chuyền sản xuất là gì? Các loại dây chuyền sản xuất hiện nay

Biến tần là gì? tổng quan về biến tần

Biến tần là gì? tổng quan về biến tần về những thông tin xung quanh biến tần mà chắc hẳn nhiều bạn vẫn chưa biết đến. Như cấu tạo, nguyên lý hoạt động, những ưu nhược điểm và cách chọn biến tần dựa vào những yếu tố nào. Cùng đón xem nhé. 

1. Biến tần là gì?

Biến tần là gì?

Biến tần là thiết bị biến đổi dòng điện xoay chiều ở tần số này thành dòng điện xoay chiều ở tần số khác có thể điều chỉnh được.

Hay nói cách khác, biến tần là thiết bị làm thay đổi tần số dòng điện đặt lên cuộn dây bên trong động cơ và thông qua đó có thể điều khiển tốc độ động cơ một cách vô cấp, không cần dùng đến các hộp số cơ khí.

Biến tần sử dụng các linh kiện bán dẫn để đóng ngắt tuần tự dòng điện đặt vào các cuộn dây của động cơ để làm sinh ra từ trường xoay làm quay động cơ.

Biến tần thường được chia thành biến tần AC và biến tần DC

  • Biến tần AC: được sử dụng một cách rộng rãi, chúng được thiết kế để điều khiển tốc độ động cơ xoay chiều AC
  • Biến tần DC: kiểm xoát sự rẽ nhanh của động cơ điện một chiều

Ngoài ra ta cũng có thể phân loại biến tần theo công suất đáp ứng cho tải, ứng dụng đặc biệt của biến tần như thang máy, năng lượng mặt trời, cầu trục,…

2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động

Cấu tạo

Cấu tạo

Biến tần được cấu tạo từ các bộ phận có chức năng nhận nguồn điện có điện áp đầu vào cố định với tần số cố định, từ đó biến đổi thành nguồn điện có điện áp và tần số biến thiên ba pha (có thể thay đổi) để điều khiển tốc độ động cơ

Một số bộ phận chính của biến tần có thể kể đến như: mạch chỉnh lưu, mạch một chiều trung gian (DC link), mạch nghịch lưu và phần điều khiển

Bộ chỉnh lưu

Phần đầu tiên trong quá trình biến điện áp đầu vào thành đầu ra mong muốn cho động cơ là quá trình chỉnh lưu. Điều này đạt được bằng cách sử dụng bộ chỉnh lưu cầu đi-ốt sóng toàn phần.

Tuyến dẫn một chiều

Tuyến dẫn một chiều là một giàn tụ điện lưu trữ điện áp một chiều đã chỉnh lưu. Một tụ điện có thể trữ một điện tích lớn, nhưng sắp xếp chúng theo cấu hình tuyến dẫn một chiều sẽ làm tăng điện dung. Điện áp đã lưu trữ sẽ được sử dụng trong giai đoạn tiếp theo khi IGBT tạo ra điện năng cho động cơ

IGBT

Thiết bị IGBT được công nhận cho hiệu suất cao và chuyển mạch nhanh. Trong biến tần, IGBT được bật và tắt theo trình tự để tạo xung với các độ rộng khác nhau từ điện áp tuyến dẫn một chiều được trữ trong tụ điện

Bộ kháng điện xoay chiều

Bộ điện kháng dòng xoay chiều là cuộn cảm hoặc cuộn dây. Cuộn cảm lưu trữ năng lượng trong từ trường được tạo ra trong cuộn dây và chống thay đổi dòng điện.

Bộ điện kháng một chiều

Bộ điện kháng một chiều giới hạn tốc độ thay đổi dòng tức thời trên tuyến dẫn một chiều. Việc giảm tốc độ thay đổi này sẽ cho phép bộ truyền động phát hiện các sự cố tiềm ẩn trước khi xảy ra hỏng hóc và ngắt bộ truyền động ra

Điện trở hãm

Lượng điện thừa tạo ra cần phải được xử lý bằng cách nào đó. Điện trở được sử dụng để nhanh chóng “đốt cháy hết” lượng điện thừa này được tạo ra bởi hiện tượng này bằng cách biến lượng điện thừa thành nhiệt.

Nguyên lý hoạt động

Nguyên lý hoạt động

Đầu tiên, nguồn điện 1 pha hay 3 pha được chỉnh lưu và lọc thành nguồn 1 chiều bằng phẳng. Công đoạn này được thực hiện bởi bộ chỉnh lưu cầu diode và tụ điện.

Điện đầu vào có thể là một pha hoặc 3 pha, nhưng nó sẽ ở mức điện áp và tần số cố định (ví dụ 380V 50Hz)

Điện áp 1 chiều ở trên sẽ được biến đổi (nghịch lưu) thành điện áp xoay chiều 3 pha đối xứng. Mới đầu, điện áp một chiều được tạo ra sẽ được lưu trữ trong giàn tụ điện.

Tiếp theo, thông qua quá trình tự kích hoạt thích hợp, bộ biến đổi IGBT (viết tắt của tranzito lưỡng cực có cổng cách điện hoạt động giống như một công tắc bật và tắt cực nhanh để tạo dạng sóng đầu ra của biến tần) sẽ tạo ra một điện áp xoay chiều 3 pha bằng phương pháp điều chế độ rộng xung PWM.

3. Tại sao phải sử dụng biến tần?

Tại sao phải sử dụng biến tần

Từ công thức trên chúng ta thấy để thay đổi được tốc độ động cơ có 3 phương pháp:

  1. Thay đổi số cực động cơ P
  2. Thay đổi hệ số trượt s
  3. Thay đổi tần số f của điện áp đầu vào

Trong đó 2 phương pháp đầu khó thực hiện và không mang lại hiệu quả cao. Phương pháp thay đổi tốc độ động cơ bằng cách thay đổi tần số là phương pháp hiệu quả nhất.

Biến tần là thiết bị dùng để thay đổi tần số của nguồn cung cấp đặt lên động cơ qua đó thay đổi tốc độ động cơ.

Biến tần có thể thay đổi tần số từ 0Hz đến 400Hz (một số dòng biến tần điều chỉnh tới 590Hz hoặc cao hơn).

Chính vì vậy có thể làm cho động cơ chạy nhanh hơn bình thường so với chạy tần số 50Hz. Đối với các động cơ phổ thông thường cài đặt biến tần cho phép điều chỉnh tần số từ 0Hz – 60Hz.

4. Lợi ích biến tần đem lại

Lợi ích biến tần đem lại

Dễ ràng thay đổi tốc độ động cơ, đảo chiều quay động cơ.

Giảm dòng khởi động so với phương pháp khởi động trực tiếp, khởi động sao-tam giác nên không gây ra sụt áp hoặc khó khởi động.

Quá trình khởi động thông qua biến tần từ tốc độ thấp giúp cho động cơ mang tải lớn không phải khởi động đột ngột, tránh hư hỏng phần cơ khí, ổ trục, tăng tuổi thọ động cơ.

Sử dụng biến tần giúp tiết kiệm năng lượng đáng kể so với phương pháp chạy động cơ trực tiếp.

Biến tần thường có hệ thống điện tử bảo vệ quá dòng, bảo vệ quá áp và thấp áp, tạo ra một hệ thống an toàn khi vận hành.

Nhờ nguyên lý làm việc chuyển đổi nghịch lưu qua diode và tụ điện nên công suất phản kháng từ động cơ rất thấp, do đó giảm được dòng đáng kể trong quá trình hoạt động, giảm chi phí trong lắp đặt tụ bù, giảm thiểu hao hụt điện năng trên đường dây.

Biến tần được tích hợp các module truyền thông giúp cho việc điều khiển và giám sát từ trung tâm rất dễ dàng.

5. Ứng dụng của biến tần

Ứng dụng của biến tần

Do ưu điểm vượt trội nên biến tần được sử dụng rất phổ biến trong công nghiệp và dân dụng, đặc biệt là trong công nghiệp.

Một số ứng dụng phổ biến không thể thiếu biến tần: Bơm nước, quạt hút/đẩy, máy nén khí, băng tải, thiết bị nâng hạ, máy cán kéo, máy ép phun, máy cuốn/nhả, thang máy, hệ thống HVAC, máy trộn, máy quay ly tâm,

Ngoài ra còn được dùng để cải thiện khả năng điều khiển của các hộp số, thay thế cho việc sử dụng cơ cấu điều khiển vô cấp truyền thống trong máy công tác,…

6. Các yếu tố cần quan tâm khi chọn lựa biến tần

Các yếu tố cần quan tâm khi chọn lựa biến tần

Tải

Tải là một trong những tiêu chí quan trọng trong việc lựa chọn biến tần. Doanh nghiệp cần xác định loại tải và các chế độ vận hành của máy móc được sử dụng để cân nhắc chọn loại biến tần phù hợp.

  • Tải nhẹ: các ứng dụng như quạt, bơm, …
  • Tải trung bình: các ứng dụng máy ly tâm, máy công cụ, bơm áp lực, …
  • Tải nặng: các ứng dụng nặng hạ, cẩu trục, nén ép, …

Động cơ

Loại động cơ và công suất động cơ là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc lựa chọn biến tần. Biến tần chọn phải có công suất tương đương hoặc lớn hơn động cơ cần điều khiển.

Bên cạnh đó cũng cần lưu ý các thông số dòng điện và điện áp đầu ra của biến tần phải phù hợp với động cơ.

Chức năng

Sau khi xác định các yếu tố trên, doanh nghiệp cần xác định rõ ứng dụng, chức năng cần sử dụng để lựa chọn bộ biến tần phù hợp nhằm đảm bảo tính ổn định và tối ưu chi phí.

Môi trường

Môi trường hoạt động là cũng là yếu tố then chốt quyết định đến tuổi thọ của biến tần. Một số loại biến tần hiện này đều áp dụng phương pháp coating cho các bo điều khiển nhằm nâng cao tuổi thọ và chống lại các điều kiện môi trường khắc nghiệt như: độ ẩm cao, nhiệt độ, bụi kim loại …

>>> Xem thêm: Trọn bộ hướng dẫn cài đặt biến tần Schneider cơ bản

Monitor là gì? các loại monitor

Monitor là gì? các loại monitor hiện có, loại nào đang được sử dụng phổ biến nhất. Chắc hẳn nhiều bạn quan tâm đến lĩnh vực này đặc biệt đối với ngành công nghệ thông tin. Vậy làm sao chọn được một monitor phù hợp với nhu cầu sử dụng thì hãy quan sát bài viết sau.  

1. Monitor là gì?

Monitor là gì?
Monitor là gì?

Monitor là tên tiếng Anh gọi chung cho các loại màn hình máy tính, đây là thiết bị điện tử gắn liền với máy tính với mục đích hiển thị, giao tiếp giữa người sử dụng và máy tính.

Đây là một trong những thiết bị ngoại vi được dùng hiển thị thông tin gồm văn bản, hình ảnh,… từ PC đến người sử dụng. Mặc dù màn hình máy tính không quyết định sự nhanh chậm của máy nhưng nó là thiết bị quan trọng để kết xuất mọi thông tin giúp người dùng giao tiếp.

Để đảm bảo cho một sức khỏe tốt, bạn nên lựa chọn một màn hình chất lượng và đảm bảo về kỹ thuật. Điều này sẽ giúp bảo vệ cho đôi mắt của bạn khi phải tiếp xúc nhiều giờ đồng hồ với chúng.

2. Các loại Monitor phổ biến

Màn hình máy tính loại CRT

Màn hình máy tính loại CRT

CRT là màn hình máy tính sử dụng đèn huỳnh quang để hiển thị ra các điểm ảnh. Các điểm ảnh sẽ phát sáng có màu sắc như mong muốn và cần có tia điện tử từ ống phòng CRT tác động vào.

Ưu điểm

  • Màu sắc được hiển thị một cách trung thực và sắc nét thông qua màn hình CRT.
  • Đáp ứng người dùng với tốc độ cao, điều chỉnh được độ phân giải linh hoạt để phù hợp với nhiều nhu cầu. Ví dụ như dùng cho game thủ, chuyên gia thiết kế, xử lý đồ họa,…
  • Giá thành rẻ hơn so với các loại màn hình khác.
  • Độ phân giải và tỉ lệ kích thước có thể hoạt động ở mọi nhu cầu mà không làm ảnh hưởng đến chất lượng hình ảnh.

Nhược điểm

  • Kích thước màn hình lớn, khá cồng kềnh và chiếm nhiều diện tích.
  • Tiêu tốn nhiều điện năng.
  • Ảnh hưởng đến sức khỏe người dùng hơn so với những loại màn hình khác.

Vì một số hạn chế như trên mà ngày này chúng dần trở nên lỗi thời hơn, khiến ít người sử dụng đến.

Màn hình máy tính loại LCD

Màn hình máy tính loại LCD

Màn hình LCD hay còn được gọi là màn hình tinh thể lỏng. Chúng được tạo ra dựa trên công nghệ tinh thể lỏng, khi bạn chạm tay vào bề mặt sẽ thấy màn hình lõm xuống và rất mềm.

Ưu điểm

  • Độ phân giải màn hình đa dạng, mỗi kích thước sẽ có một độ phân giải tương ứng. Ví dụ: màn hình 17 inch sẽ có độ phân giải 1280×1024, màn hình 22 inch sẽ có độ phân giải là 1680×1050. Đây được xem là sự tiến bộ vượt bậc hơn khi so với màn hình CRT.
  • Sử dụng tối đa kích thước màn hình với độ tương thích 100% so với diện tích thực màn hình. Ví dụ màn hình 24inch thì vùng hiển thị của nó sẽ đúng bằng 24 inch.
  • Góc nhìn 160 độ theo chiều dọc, ngang. Ở bất cứ góc nhìn nào bạn cũng sẽ quan sát được nội dung hiển thị ở trên màn hình.
  • Tỷ lệ tương phản của màn hình có thể tới 1000:1 → màu sắc được đẹp hơn và rõ nét hơn.
  • Màn hình LCD thì ít tiêu tốn điện năng cũng như rất thân thiện với môi trường và sức khỏe con người.

Nhược điểm

  • Mật độ điểm ảnh thấp, khi ở không gian ngoài trời thì màu sắc hiển thị còn kém, dễ nhìn thấy hoạt điểm ảnh trên màn hình.
  • Độ tương phản thấp hơn CRT.
  • Khi muốn độ phân giải được tùy chỉnh theo người dùng thì phải đặt ở độ phân giải thiết kế của nhà sản xuất.

Tuy bên cạnh những ưu điểm vượt trội còn có những ưu điểm, nhưng màn hình LCD vẫn đang trên đà cải tiến và sửa đổi liên tục. Nên chúng vẫn có một vị trí riêng trên trị trường.

Màn hình cảm ứng

Màn hình cảm ứng

Màn hình cảm ứng là màn hình được tích hợp một lớp cảm biến trên bề mặt để người dùng có thể làm việc hay điều khiển màn hình bằng những loại bút cảm ứng hay bằng tay.

Ưu điểm

  • Có thiết kế ấn tượng và sang trọng, đem lại những trải nghiệm mới mẻ.
  • Chúng có thể hỗ trợ người dùng tính năng như một chiếc máy tính bảng. Có thể xoay gập, tháo rời màn hình,… góp phần tạo nên trải nghiệm thú vị.
  • Tiện ích hơn so với các loại màn hình khác ở chỗ, màn hình sẽ thay thế các thao tác rườm ra với chuột hay bàn phím. Thay vào đó chỉ với vài thao tác đơn giản bạn đã có thể đóng và mở ứng dụng một cách dễ dàng.

Nhược điểm

  • Muốn các thao tác hoạt động mượt mà và trơn tru thì bạn phải thực hiện trên hệ điều hành Windows 8.
  • Đối với người dùng đã quen thao tác chuột và bàn phím thì điều này sẽ trở nên khó khăn và gượng gập.
  • Với kích thước to hơn các loại máy tính bảng thông thường, khi bạn thao tác liên tục nhiều giờ sẽ cảm thấy mỏi.
  • Giá thành cao hơn so với các dòng máy.

Màn hình OLED

Màn hình OLED

Màn hình OLED được biết đến là một loại diode phát sáng, sử dụng lớp phát xạ điện quang với vật liệu bán dẫn cho phép màn hình sẽ phát sáng khi có dòng điện chạy qua.

Về cơ bản thì màn hình OLED khá giống với màn hình tinh thể lỏng nhưng kích thước mỏng hơn, do màn hình OLEDA không sử dụng đèn nền.

Ưu điểm

  • Chất lượng hình ảnh sống động, màu sắc có chiều sâu hơn với độ tương phản cao, góc nhìn rộng.
  • Cấu tạo mỏng nhẹ và bền hơn, do lớp kính trên màn hình đã được thay bằng nhựa để đảm bảo độ nhẹ mà vẫn bền.
  • Tiết kiệm năng lượng hơn do không cần mạch điện hay dòng điện để phát sáng.

Nhược điểm

  • Giá thành thì cao so với các loại màn hình khác
  • Nhạy cảm với những môi trường ẩm thấp, hay trời nắng

3. Những tiêu chí khi lựa chọn Monitor

Để lựa chọn được Monitor phù hợp phải phụ thuộc vào nhiều tiêu chí khác nhau. Môi trường và mục đích sử dụng của bạn sẽ quyết định được những tiêu chí mà bạn cần phải chọn.

Trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại màn hình máy tính và thương hiệu. Dưới đây là một số tiêu chí mà bạn có thể dựa theo để chọn được Monitor phù hợp cho mình

Loại màn hình

Màn hình máy tính tốt và phổ biến nhất hiện nay là màn hình LCD khi sử dụng công nghệ LED hiện đại.

Nhờ có công nghệ này mà màn hình có độ mỏng tinh tế, vừa tiết kiệm được diện tích mà vẫn cung cấp được cho người dùng ánh sáng nền lý tưởng.

Độ phân giải màn hình

Độ phân giải càng cao thì hình ảnh được trình chiếu sẽ mịn màng và sắc nét hơn. Độ phân giải cho bạn biết số điểm ảnh hiển thị trên màn hình, được tính bằng pixel.

Ví dụ: một mẫu màn hình máy tính có độ phân giải 1.920 x 1.080 pixel, nghĩa là thiết bị có thể hiển thị được 1.920 điểm ảnh theo bề ngang và 1.080 điểm ảnh theo chiều dọc.

Kích thước màn hình

Kích thước càng lớn thì giá thành càng cao. Bật mí cho nhiều bạn chưa biết thì kích thước được tính theo chiều dài của đường chéo nhé.

Một kích thước màn hình lớn sẽ mang đến cho bạn một không gian làm việc và giải trí sắc nét.

Nếu bạn chọn sử dụng màn hình LCD thì chúng nằm trong khoảng 22 – 24 inch là thích hợp nhất.

Kiểm tra điểm chết

Điểm chết là điểm hiển thị màu sắc khác thường so với những điểm xung quanh và được xem là nỗi ám ảnh của bất kỳ người dùng nào.

Màu sắc hiển thị

Hầu như người dùng máy tính bàn đều có nhu cầu sở hữu một hệ thống hiển thị màu sắc tự nhiên, rõ nét và sống động.

Để kiểm tra thử chất lượng màn hình, bạn hãy bật những hình ảnh thực tế trong cuộc sống như cây cối, hoa quả… để chắc chắn màu sắc hiển thị chuẩn xác và hài hòa.

Ngoài ra còn có các yếu tố khác như: độ sáng, độ tương phản, thời gian hiển thị, đèn nền, …

>>> Xem thêm: HMI là gì?

Giao thức SMB là gì? cách ngăn chặn tấn công

Giao thức SMB là gì? cách ngăn chặn tấn công của virus Wanny Cry luôn là nỗi băn khoăn của người dùng khi sử dụng giao thức SMB. Để giải đáp được thắc mắc này thì các bạn hãy tham khảo qua bài viết này nha.

1. Giao thức SMB là gì?

Định nghĩa về giao thức SMB

Định nghĩa về giao thức SMB

SMB được viết tắt của từ Server Message Block, đây là một giao thức nằm trong hệ điều hành Windows và DOS. SMB cung cấp cơ chế để các máy khách (client) có thể truy cập vào hệ thống file máy chủ (server), cũng như những thiết bị input/output (ví dụ như máy in).

Ví dụ: Khi bạn đang làm việc nhóm với một dự án có khối lượng dữ liệu khổng lồ. Thay vì bạn phải chia sẽ tất cả các file cho mọi người, bạn chỉ cần lưu các file bào trong máy tính của mình. Sau đó giao thức SMB sẽ cho phép các thành viên khác trong nhóm của bạn truy cập và sử dụng các file này từ máy của bạn trên chính máy tính của họ.

Lịch sử hình thành và phát triển SMB

Lịch sử hình thành và phát triển SMB

Giao thức SMB được ra đời và đưa vào sử dụng từ giữa những năm 80 của thế kỷ 20 và trỉa qua nhiều phiên bản khác nhau

Mục đích ban đầu của SMB là một giao thức mạng để đặt tên và kiểm duyệt. Với phiên bản đầu tiên, SMB cho phép hệ thống chia sẻ dữ liệu với xác máy khách có quyền ngang nhau, nhưng điều này không giúp đảm bảo thông tin.

Với phiên bản tiếp theo, MSB kế thừa bởi Microsoft và trở thành giao thức chia sẻ file phổ biến của hệ điều hành Microsoft và IBM với nhiều phiên bản đã được cải thiện về khả năng bảo mật. Các máy chủ và máy client SMB sẽ cùng sử dụng một giao thức đồng nhất để thuận tiện cho việc chia sẻ, trao đổi dữ liệu.

Từ những năm 1990 cho đến nay SMB đã được Microsoft đổi tên thành CIFS viết tắt của từ Common Internet File Sharing đúng với nghĩa đen là công cụ chia sẻ file phổ biến nhất trên Internet.

2. Giao thức SMB hoạt động như thế nào?

Giao thức SMB hoạt động như thế nào?

SMB là giao thức hoạt động theo cơ chế máy khách – máy chủ (request – response). Hiểu đơn giản hơn thì các máy khách sẽ gửi những yêu cầu đến máy chủ SMB sau đó máy chủ sẽ gửi phản hồi lại đến từng yêu cầu.

Trong lần giao tiếp đầu tiên, máy khách sẽ gửi danh sách các bản giao thức khả dụng đến máy chủ, máy chủ sẽ lựa chọn một giao thức phù hợp để sử dụng về sau. Nếu trong danh sách không có giao thức phù hợp thì máy chủ sẽ từ chối.

Khi giao thức được xác nhận, máy khách bắt đầu gửi các yêu cầu để máy chủ phản hồi lại kèm theo các thông tin cần thiết.

Ví dụ như: máy khách yêu cầu đăng nhập vào hệ thống với tên đăng nhập và mật khẩu bất kỳ. Nếu yêu cầu đăng nhập thành công, máy chủ sẽ gửi về một số ID để khách có thể yêu cầu kết nối dữ liệu thông qua chúng.

Máy chủ và máy khách khi sử dụng SMB sẽ duy trì một số thứ tự đồng bộ để phục vụ cho việc tạo mã xác thực tin nhắn, phòng chống các cuộc tấn công mạng. Mỗi tin nhắn đều có thể xác nhận bởi một MAC nhất định.

Ví dụ: Máy in văn phòng được kết nối với máy tính tại phòng nhân sự, khi bạn muốn in bất kỳ một tài liệu nào đó thì máy tính của bạn sẽ gửi yêu cầu đến máy tính tại phòng nhân sự bằng giao thức SMB. Tiếp sau đó, máy chủ sẽ gửi các phản hồi nêu rõ các dữ liệu đang được in hoặc bị từ chối.

3. Chức năng chính của giao thức

Chức năng chính của giao thức

SMB có những tính năng, điểm mạnh riêng biệt mà nhiều công cụ khác không có được. Để nói đến nổi trội nhất thì giao thức SMB hỗ trợ được với Unicode.

Ngoài ra SMB còn có một số chức năng chính như là:

  • Hỗ trợ tìm kiếm các máy chủ sử dụng giao thức SMB khác.
  • Hỗ trợ in qua mạng.
  • Cho phép bạn thực hiện xác thực file và thư mục được chia sẻ.
  • Thông báo ngay lại sự thay đổi của file và thư mục.
  • Xử lý các thuộc tính mở rộng của file.
  • Hỗ trợ đàm phán, dàn xếp để tương thích giữa các hình thái SMB.
  • Hỗ trợ Unicode.
  • Cho phéo lập tức khóa file đang truy cập tùy theo yêu cầu.

Khi bạn sử dụng SMB đi cùng với giao thức xác thực NTLM thì sẽ được cung cấp trọn gói chia sẻ file, máy in ở mức user. Chỉ cần user thực hiện đăng nhập kết nối với tài nguyên chia sẻ ở máy khác, Windows lập tức tự động gửi dữ liệu thông tin đăng nhập của user đó về SMB trước khi yêu cầu tên đăng nhập và mật khẩu.

4. Cách tắt SMB tránh virus Wanna Cry

Virus Wanna Cry là gì?

Virus Wanna Cry là gì?

Wanna Cry là một loại mã độc khi thâm nhập vào thiết bị, máy tính của người dùng hoặc máy tính trong hệ thống doanh nghiệp sẽ tự động mã hoá hàng loạt các tập tin theo những định dạng mục tiêu như văn bản tài liệu, hình ảnh…

Virus Wanna Cry sử dụng lỗ hổng EternaBlue của dịch vụ SMB để lây lan vào các máy tính người dùng mà không cần người dùng phải thao tác trực tiếp với các file, link đính kèm độc hại.

Người dùng sẽ không biết máy tính của mình đã nhiễm Wanna Cry hay chưa cho đến khi nó tự gửi một thông báo cho biết thiết bị đã bị khóa và mọi tập tin đều bị mã hóa.

Cách tắt SMB tránh virus Wanna Cry

Cách tắt SMB tránh virus Wanna Cry

Cập nhật Windows MS17-010

Microsoft đã đưa ra phương pháp giải quyết lỗ hổng thông qua một bản cập nhật bảo mật MS17-010. Bạn hãy kiểm tra trung tâm cập nhật để tải các bản cập nhật này thông qua mã về máy tính của mình.

Chặn các cổng 135 và 445

Theo các công ty phần mềm diệt virus thì để ngăn chặn virus này xâm nhập, bạn nên đóng cổng 445 của Windows XP và cổng 135 được sử dụng bởi virus Wcrypt để xâm nhập.

Để làm điều này, bạn hãy mở dấu nhắc lệnh trong kiểm soát hành chính. Sau đó nhập từng lệnh vào cửa sổ nhắc lệnh:

  • netsh advfirewall tường lửa thêm quy tắc dir = in action = block protocol = TCP localport = 135 name = “Block_TCP-135”
  • netsh advfirewall tường lửa thêm quy tắc dir = in action = block protocol = TCP localport = 445 name = “Block_TCP-445”

Vô hiệu hóa SMBv1

Chạy lệnh như sau trong cửa sổ nhắc lệnh với tư cách quản trị viên để tắt hỗ trợ SMBv1:

dism / online / norestart / disable-feature / featurename: SMB1Protocol

Trên thực tế thì giao thức SMBv1 cũng có nhiều phím tắt khác nhau mà bạn có thể sử dụng để loại trừ khả năng bị ransomware xâm nhập.

5. Biện pháp phòng chống khi sử dụng giao thức SMB

Biện pháp phòng chống khi sử dụng giao thức SMB

Nếu bạn vẫn có nhu cầu sử dụng giao thức SMB nhưng vẫn muốn bảo vệ tốt nhất cho hệ thống máy tính của mình, các bạn có thể thực hiện một vài biện pháp sau:

  • Khởi chạy tường lửa hoặc để chế độ Endpoint Protection để bảo vệ port SMB và cập nhật blacklist để ngăn chặn các kết nối từ địa chỉ IP đã tấn công trước đó.
  • Thiết lập VPN để mã hóa và bảo vệ lưu lượng mạng.
  • Sử dụng mạng VLAN riêng với lưu lượng nội bộ.
  • Sử dụng bộ lọc địa chỉ MAC để phát hiện và ngăn chặn những địa chỉ không xác định đang muốn truy cập.

>>> Xem thêm: FTP là gì? tìm hiểu giao thức FTP

Ftp là gì? tìm hiểu giao thức Ftp

Ftp là gì? tìm hiểu giao thức Ftp về cách thức hoạt động của giao thức, phương thức truyền dữ liệu, kênh dữ liệu trong giao thức Ftp,… thông qua bài viết này nhé. 

1. Giao thức FTP là gì?

Giao thức FTP là gì?

FTP được viết tắt từ File Transfer Protocol được hiểu là giao thức chuyển nhượng tập tin. Đây là một giao thức truyền tải tập tin từ một máy tính đến máy tính khác, thường là một máy tính cá nhân và server thông qua một mạng TCP hoặc mạng Internet.

Tại giao thức FTP, bạn có quyền quản lý toàn bộ các dữ liệu dạng tập tin và thư mục có trên host ngoại trừ database. Tất cả các gói host bạn mua có hỗ trợ control panel cPanel, DirectAdmin… đều hỗ trợ sẵn FTP qua cổng kết nối 21 (21 là cổng mặc định, cổng này có thể thay đổi nếu nhà cung cấp Hosting đổi port).

Thông qua giao thức FTP, người dùng có thể tải dữ liệu như hình ảnh, văn bản, các tập tin media (nhạc, video)… từ máy tính của mình lên máy chủ đang đặt ở một nơi khác hoặc tải các tập tin có trên máy chủ về máy tính cá nhân.

2. Cách thức hoạt động giao thức FTP

Cách thức hoạt động giao thức FTP

Giao thức FTP hoạt động dựa trên mô hình cơ bản của việc truyền và nhận dữ liệu từ máy Client đến máy Server. Quá trình truyền nhận dữ liệu giữa máy Client và Server lại được tạo nên từ 2 tiến trình TCP logic là Control Connection và Data Connection.

Control Connection

Đây là phiên làm việc TCP logic đầu tiên được tạo ra khi quá trình truyền dữ liệu bắt đầu. Tuy nhiên, tiến trình này chỉ kiểm soát các thông tin điều khiển đi qua nó, ví dụ như các tập lệnh. Quá trình này sẽ được duy trì trong suốt quá trình phiên làm việc diễn ra.

Data Connection

Khác với tiến trình Control Connection, Data Connection là một kết nối dữ liệu TCP được tạo ra với mục đích chuyên biệt là truyền tải dữ liệu giữa máy Client và máy Server. Kết nối sẽ tự động ngắt khi quá trình truyền tải dữ liệu hoàn tất.

3. Phương thức truyền dữ liệu với FTP

Có 3 phương thức truyền dữ liệu là stream mode, block mode, và compressed mode.

Phương thức truyền dữ liệu với FTP

Stream mode

Phương thức này hoạt động dựa vào tính tin cậy trong việc truyền dữ liệu trên giao thức TCP.

  • Dữ liệu truyền đi liên tiếp dưới dạng các byte không cấu trúc.
  • Thiết bị gửi chỉ đơn thuần đẩy luồng dữ liệu qua kết nối TCP tới phía nhận.
  • Không có trường tiêu đề nhất định
  • Không có cấu trúc dạng Header, nên việc báo hiệu kết thúc file sẽ đơn giản được thực hiện khi thiết bị gửi ngắt kênh kết nối dữ liệu khi đã truyền dữ liệu xong.

Phương thức này được sử dụng nhiều nhất trong 3 phương thức trong triển khai FTP thực tế. Do:

  • Là phương thức mặc định và đơn giản nhất.
  • Là phương thức phổ biến nhất, vì nó xử lí các file chỉ đơn thuần là xử lí dòng byte, mà không cần để ý tới nội dung.
  • Không tốn 1 lượng byte “overload” nào để thông báo Header.

Block mode

Phương thức truyền dữ liệu mang tính quy chuẩn hơn.

Dữ liệu được chia thành nhiều khối nhỏ và đóng gói thành các FTP block.

Mỗi block có 1 trường Header 3 byte: báo hiệu độ dài, và chứa thông tin về các khối dữ liệu đang được gửi.

Một thuật toán đặc biệt được sử dụng để kiểm tra các dữ liệu đã truyền đi. Và để phát hiện, khởi tạo lại đối với 1 phiên truyền dữ liệu đã bị ngắt kết nối.

Compressed mode

Phương thức truyền dữ liệu sử dụng 1 kỹ thuật nén đơn giản, là “run-lenght encoding (mã hóa chiều dài)” – có tác dụng phát hiện và xử lí các đoạn lặp trong dữ liệu được truyền đi để giảm chiều dài của toàn bộ thông điệp.

Thông tin sau khi được nén, sẽ được xử lí như Block mode, với trường Header.

Trong thực tế, việc nén dữ liệu thường được thực hiện ở chỗ khác, làm cho phương thức Compressed mode trở nên không cần thiết.

4. Kênh dữ liệu trong FTP

Kênh dữ liệu trong FTP

Kênh dữ liệu được tạo ra giữa Server – PI và User – PI, được sử dụng trong quá trình thiết lập kết nối và chứng thực được duy trì trong suốt phiên kết nối FTP. Các lệnh và các hồi đáp được trao đổi giữa bộ phận PI qua kênh điều khiển, nhưng dữ liệu thì không.

Khi muốn truyền dữ liệu giữa các server và client thì phải tạo ra một kênh dữ liệu. Kênh dữ liệu này sẽ kết nối bộ phận User – DTP và Server DTP. Kết nối này rất cần thiết đối với việc truyền dữ liệu ngầm cũng như truyền file trực tiếp.

Để tạo ra kênh dữ liệu, FTP sử dụng 2 phương thức khác nhau: Normal (Active) Data Connections (mặc định) và Passive Data Connections.

Normal (Active) Data Connections

Phương thức này còn hay được gọi là kết nối kênh dữ liệu ở dạng chủ động. Phía Server – DTP tạo kênh dữ liệu bằng cách mở một cổng kết nối tới User DTP. Server sử dụng cổng đặc biệt được dành riêng cho kết nối dữ liệu là cổng số 20.

Trên máy Client, cổng mặc định được sử dụng chính là cổng được sử dụng để kết nối điều khiển, nhưng Server sẽ thường chọn mỗi cổng khác nhau cho mỗi chuyển giao.

Passive Data Connections

Phương thức này là một phương thức tạo kết nối bị động.

  • Server sẽ chấp nhận 1 yêu cầu kết nối dữ liệu được khởi tạo từ Client.
  • Server sẽ trả lời lại phía Client với địa chỉ IP cũng như địa chỉ cổng mà Server sẽ sử dụng.
  • Sau đó phía Server-DTP lắng nghe trên cổng này một kết nối TCP đến từ User-DTP.
  • Theo mặc định, phía Client sẽ sử dụng cùng cổng mà nó sử dụng cho Control Connection như trong trường hợp chủ động. Tuy nhiên, trong phương pháp này, Client cũng có thể chọn sử dụng một cổng khác cho Data Connection nếu cần thiết.

5. Dữ liệu trong FTP

Các tập tin trong giao thức FTP được coi như một tập hợp các byte. FTP không quan tâm nội dung tập tin, sẽ chỉ đơn giản là di chuyển các tệp tin, các byte cùng 1 thời điểm, từ nơi này sang nơi khác.

Dữ liệu trong FTP

FTP Data Types

Phần đầu tiên của thông tin có thể được đưa ra về tập tin là kiểu dữ liệu của nó. Có 4 kiểu dữ liệu khác nhau được quy định trong chuẩn của FTP.

  • ASCII: file văn bản ASCII
  • EBCDIC: tương tự ASCII, nhưng sử dụng kiểu kí tự EBCDIC do IBM đặt.
  • Image: Các tập tin không có cấu trúc nội bộ chính thức.
  • Local: Kiểu dữ liệu này được sử dụng để xử lí các tập tin có thể lưu trữ dữ liệu trong byte logic. Cách xác định loại này cùng với cách dữ liệu có cấu trúc cho phép dữ liệu được lưu trữ trên hệ thống đích một cách phù hợp với đại diện local của nó.

FTP Format Control

3 tùy chọn trong FTP Format Control:

  • Non Print : Đây là tùy chọn mặc định, cho biết không có định dạng dọc
  • Telnet Format : Tệp sử dụng các kí tự điều khiển định dạng dọc, như được chỉ định trong giao thức Telnet
  • Carriage Control/FORTRAN : Tệp sử dụng kí tự điều khiển được định dạng đưa ra làm kí tự đầu tiên của mỗi dòng, như được xác định cho ngôn ngữ lập trình FORTRAN.

FTP Data Structures

Ngoài việc xác định một loại dữ liệu tệp tin, ta cũng có thể xác định cấu trúc tệp tin theo 3 cách:

  • File Structure: là 1 luồng byte liền kề không có cấu trúc bên trong. Đây là cách mặc định và được sử dụng cho hầu hết các loại tệp.
  • Record Structure: bao gồm một tập hợp các bản ghi, mỗi bản ghi được phân định bằng đánh dấu end-of-record.
  • Page Structure: chứa 1 trang dữ liệu được lập chỉ mục đặc biệt. Cấu trúc này không được sử dụng phổ biến. Nó được tạo ra cho 1 máy tính cổ xưa được sử dụng trong ARPAnet đời đầu.

>>> Xem thêm: Hệ thống giao thông thông minh (ITS) là gì?

Lean là gì? Lean trong hoạt động sản xuất

Lean là gì? Lean trong hoạt động sản xuất đóng vai trò như thế nào? Lý do các doanh nghiệp hiện nay đều đang áp dụng mô hình Lean rộng rãi là gì? Hãy cùng xem qua bài viết này để cùng tìm hiểu nhé. 

1. Lean là gì?

Lean là gì?

Mô hình Lean hay còn gọi là Lean Manufacturing được áp dụng trong quản lý tinh gọn. Theo cách định nghĩa dễ hiểu nhất về Lean thì đây là một phương pháp được áp dụng rộng rãi cho các quy trình trong doanh nghiệp ở mọi quy mô. Giúp các đơn vị, doanh nghiệp đạt được các mục tiêu kinh doanh theo cách lành mạnh, thông minh và bền vững hơn.

Lean cho phép các tổ chức và doanh nghiệp tối ưu hóa toàn bộ dòng giá trị từ việc rút ngắn tầm nhìn đến thời gian chu kỳ giá trị. Cải thiện tốc độ và chất lượng tổng thể trong quá trình sản xuất.

Ngoài ra còn cải thiện các khía cạnh khác ảnh hưởng đến việc phân phối hàng hóa, hướng đến nỗ lực cuối cùng là gia tăng giá trị cho khách hàng.

Lean được áp dụng trên phạm vi rộng rãi, những đối tượng tổ chức có thể áp dụng LEAN đã vượt ra khỏi ranh giới các ngành công nghiệp sản xuất truyền thống để mở rộng ra các lĩnh vực cung cấp dịch vụ, chẳng hạn chăm sóc sức khỏe, bán lẻ, du lịch, ngân hàng, văn phòng, bệnh viện, những cơ quan hành chính,…

2. Lịch sử hình thành mô hình Lean

Lịch sử hình thành mô hình Lean

Mô hình Lean được nhận diện ban đầu với những mục đích cơ bản, bắt nguồn từ cuốn sách “Poor Richard’s Almanack” của Benjamin Franklin. Ông cho rằng việc giảm thiểu các lãng phí không cần thiết có thể giúp tang lợi nhuận và tăng doanh số bán hàng.

Tiếp sau đó, các nhà kinh tế học lớn cũng dần đưa ra những quan điểm tương đồng và đưa ra những bước sơ khai cho mô hình này. Và đến năm 1990 thì thuật ngữ Lean Manufacturing mới được chính thức có mặt trong cuốn “The Machine that Changed the World” và có các định nghĩa rõ ràng về LEAN.

Các cấp độ khác nhau bao gồm: Lean manufacturing (sản xuất tinh gọn), Lean enterprise (doanh nghiệp tinh gọn) và Lean thinking (tư duy tinh gọn).

3. Mục tiêu chính của Lean là gì?

Mục tiêu chính của Lean là gì?

Mô hình sản xuất tinh gọn lean nhắm đến mục tiêu là cùng với một mức sản lượng đầu ra nhưng sản lượng đầu vào thấp hơn, ít thời gian hơn, ít nhân công, máy móc hơn… cụ thể là:

  • Giảm thời gian chuẩn bị sản xuất. Cải thiện tối đa chu kỳ sản xuất.
  • Giảm thời gian quy trình và chu kỳ sản xuất bằng cách giảm tối đa thời gian chờ đợi giữa các công đoạn, cũng như thời gian chuẩn bị cho quy trình và thời gian chuyển đổi mẫu mã hay quy cách sản phẩm.
  • Cải thiện cách bố trí nhà máy dựa trên việc sắp xếp lưu chuyển nguyên liệu hiệu quả.
  • Giảm những nguồn lực cần cho việc kiểm tra chất lượng.
  • Quan hệ gần gũi hơn với số lượng nhà cung cấp ít hơn, chất lượng tốt hơn và đáng tin hơn, những nhà cung cấp có thể cung cấp những lô nhỏ vật liệu và phụ tùng trực tiếp cho các quá trình sản xuất, vừa đủ, vừa đúng cho sản xuất; giảm tối đa tồn kho.
  • Sử dụng việc trao đổi thông tin điện tử với những nhà cung cấp và khách hàng.
  • Hợp lý hóa tổng thể sản phẩm để loại bỏ những mẫu sản phẩm và biến thể ít mang lại giá trị tăng thêm cho khách hàng.
  • Thiết kế những sản phẩm với ít thành phần hơn và phổ biến hơn.
  • Thiết kế những sản phẩm và dịch vụ mà yêu cầu tùy biến của khách hàng có thể thực hiện được dựa trên những bộ phận và môđun được chuẩn hóa, và càng mới càng tốt.

4. Các hoạt động lãng phí theo quan điểm sản xuất tinh gọn

Các hoạt động lãng phí theo quan điểm sản xuất tinh gọn

Tiêu tốn quá nhiều thời gian cho công đoạn thiết kế và phát triển sản phẩm

Việc phát triển sản phẩm không đạt hiệu quả cao sẽ không những làm mất thời gian chờ đợi của khách hàng mà còn tiêu tốn rất nhiều nguồn lực và năng lượng của doanh nghiệp.

Đặc biệt đối với việc sửa chữa, thay đổi lặp đi lặp lại sẽ khiến cho chi phí phát triển sản phẩm tăng cao, làm mất đi cơ hội cạnh tranh với đối thủ.

Sử dụng nguồn vật tư nguyên liệu quá mức cần thiết

Việc tiêu tốn nguyên liệu kéo theo nhiều chi phí do phải mua nguồn nguyên liệu nhiều hơn mức cần thiết mà còn là việc tiêu tốn cho công đoạn vận chuyển, lưu kho, kiểm tra đầu vào và xử lý các tình trạng hư hỏng, đổi trả, tiêu hủy các sản phẩm quá hạn.

Sản xuất dư thừa, gây lãng phí tồn kho

Hàng tồn kho quá mức làm chiếm dụng không gian lưu trữ, gây tốn kém các chi phí kiểm soát và bảo trì.

Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng ứ đọng dòng tiền hàng tồn kho, gây tiêu tốn chi phí nhiều hơn sinh lợi.

Sử dụng nhiều quá nhiều không gian, nhà xưởng so với mức cần thiết

Việc sử dụng không gian nhà xưởng cũng là tiêu tốn chi phí, vốn đầu tư, sử dụng chưa hết năng suất các thiết bị, công cụ dụng cụ và tốn kém tiền điện, nước, bảo trì, vệ sinh cho không gian nhà xưởng.

5. Lợi ích mô hình Lean đem lại

Lợi ích mô hình Lean đem lại

Giảm phế phẩm và sự lãng phí

Giảm phế phẩm và sự lãng phí hữu hình không cần thiết. Bao gồm:

  • Sử dụng vượt định mức nguyên liệu đầu vào.
  • Phế phẩm có thể ngăn ngừa
  • Chi phí liên quan đến tái chế sản phẩm và các tính năng trên sản phẩm vốn không được khách hàng yêu cầu.

Giảm thời gian chu kỳ

Giảm thời gian chu kỳ và quy trình sản xuất bằng những cách như sau:

  • Giảm thiểu thời gian chờ đợi giữa các công đoạn.
  • Thời gian chuẩn bị cho quy trình.
  • Thời gian chuyển đổi mẫu mã hay quy cách sản phẩm

Giảm mức tồn kho

Giảm thiểu mức hàng tồn kho ở tất cả các công đoạn sản xuất, nhất là sản phẩm dở dang giữa các công đoạn.

Vốn tồn kho thấp hơn đồng nghĩa với yêu cầu vốn lưu động ít hơn.

Tăng năng suất lao động

Cải thiện năng suất lao động bằng cách vừa giảm thời gian nhàn rỗi của công nhân, đồng thời cũng phải đảm bảo công nhân đạt năng suất cao nhất trong thời gian làm việc.

Tận dụng thiết bị và mặt bằng

Sử dụng thiết bị và mặt bằng hiệu quả hơn bằng việc:

  • Loại bỏ các trường hợp ùn tắc
  • Gia tăng tối đa hiệu suất sản xuất trên các thiết bị hiện có
  • Giảm thiểu thời gian dừng máy

Tăng tính linh động

Có khả năng sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau một cách linh động hơn với chi phí và thời gian chuyển đổi thấp hơn.

Tăng sản lượng

Hầu hết các yếu tố vừa kể trên đều có tác động lớn đến việc tăng sản lượng. Giảm thiểu được những yếu tố trên thì giá thành của sản phẩm cũng sẽ được giảm đi đáng kể. Từ đó tăng được sản lượng bán ra và sản xuất.

>>> Xem thêm: Mô hình Dropshipping là gì? ưu và nhược điểmLean là gì? Lean trong hoạt động sản xuất

Tổng quan quy trình sản xuất trong doanh nghiệp

Tổng quan về quy trình sản xuất trong doanh nghiệp từ công đoạn sản xuất đến công đoạn quản lý sẽ được làm rõ chi tiết qua bài viết sau đây

1. Quy trình sản xuất là gì?

Quá trình sản xuất là một phương pháp sử dụng các yếu tố đầu vào hoặc nguồn lực kinh tế (như lao động, thiết bị, nguồn vốn, nhà xưởng,…) để cung cấp cho người tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ.

Quy trình sản xuất trong doanh nghiệp thường bao gồm cả cách sản xuất hiệu quả để tiếp cận khách hàng một cách nhanh chóng mà không ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm.

Tùy thuộc vào mục tiêu sản xuất, số lượng sản xuất và các công cụ kỹ thuật cũng như hệ thống phần mềm mà các công ty có thể tuân theo nhiều loại quy trình sản xuất khác nhau.

Ví dụ về quy trình sản xuất bao bì

Ví dụ về quy trình sản xuất bao bì

2. Quy trình sản xuất trong doanh nghiệp

Quá trình sản xuất Nhôm
Quá trình sản xuất Nhôm

Hoạch định sản xuất

3 công việc chính mà ở giai đoạn này cần phải thực hiện như sau

Xác định nhu cầu sản xuất

Nhu cầu sản xuất được xác định dựa vào kế hoạch sản xuất do bộ phận sản xuất lập ra theo từng kỳ (có thể là năm/quý/tháng/tuần) hoặc theo kế hoạch kinh doanh của công ty hay đơn hàng khách đặt.

Đối với đơn hàng của khách, mặt hàng sẽ thay đổi thường xuyên dựa vào nhu cầu của khách hàng. Chính vì vậy thường chúng sẽ không được lên kế hoạch sản xuất trước, chỉ có kế hoạch sau khi có đơn hàng.

Mục tiêu: kiểm tra lượng sản phẩm hiện tồn kho của từng công đoạn, tích lượng sản phẩm cần sản xuất trong từng công đoạn.

Xây dựng định mức sản xuất

Bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm khi đưa ra các sản phẩm mới cần phải thiết lập định mức sản xuất. Gồm có:

  • Định mức nguyên liệu
  • Định mức phế liệu
  • Định mức chi phí sản xuất

Hoạch định nhu cầu nguyên liệu

Dựa vào 3 kết quả công việc dưới đây, bạn sẽ tính được nhu cầu bán thành phẩm cho từng công đoạn cần sử dụng, tồn kho để từ đó tính được lượng bán thành phẩm cho từng công đoạn cần sản xuất trong doanh nghiệp

  • Tính lượng nguyên liệu cần dùng
  • So sánh tồn kho sẵn sàng
  • Tính ra lượng nguyên liệu còn thiếu cần bổ sung.
Quy trình sản xuất trong doanh nghiệp

Yêu cầu sản xuất

Sau bước hoạch định khá nhiều công việc tính toán thì ta sẽ chia nhỏ những con số đó ra để lập yêu cầu sản xuất cho từng nhà máy, phân xưởng.

Yêu cầu sản xuất có thể là tự sản xuất hay yêu cầu gia công bên ngoài.

Lệnh sản xuất

Ở bước này, yêu cầu sản xuất sẽ được chia cho từng công đoạn/tổ/dây chuyền để thực hiện.

Lịch sản xuất

Phân công máy nào, ca nào, ngày nào thực hiện lệnh sản xuất.

  • Lập danh sách các công việc cần làm trong ngày, tuần, tháng.
  • Đưa ra các mục tiêu tương ứng
  • Ưu tiên sắp xếp theo thứ tự các công việc
  • Linh hoạt trong việc thực hiện kế hoạch
  • Kiểm tra thực hiện các kế hoạch

Thống kê sản xuất

Công đoạn này cần phải thống kê chi tiết các nội dung sau:

  • Xuất nguyên liệu ra phân xưởng
  • Báo cáo sản xuất: sản phẩm, phế phẩm, phế liệu, nguyên liệu đã sử dụng.
  • Nhập lại nguyên liệu thừa, chuyển cho lệnh sản xuất khác.

Hoàn thành và đóng lệnh sản xuất

Mỗi lệnh sản xuất sau khi hoàn thành (có thể là sản xuất xong hoặc ngừng giữa chừng) đều phải tiến hành tổng kết, kiểm tra và đóng để xác nhận hoàn thành.

3. Quy mô sản xuất trong doanh nghiệp

Đối với nhiều doanh nghiệp, quy mô sản xuất còn phụ thuộc vào đặc thù sản xuất của ngành nghề khác nhau mà xây dựng lên mô hình tổ chức và quản lý riêng biệt.

Quy mô sản xuất trong doanh nghiệp

Dựa theo tiêu chí về chức năng, một quy trình sản xuất trong doanh nghiệp cần có như sau:

Bộ phận quản lý

Thường là giám đốc sản xuất, trưởng phòng – phó phòng sản xuất. Là bộ phận đầu não cho một quy trình với chức năng quan trọng.

Bộ phận này sẽ tham mưu cho ban lãnh đạo công ty trong việc hoạch định tổ chức sản xuất, bố trí nguồn lực để đảm kế hoạch hoàn thành mục tiêu.

Bộ phận sản xuất chính

Là bộ phận trực tiếp chế tạo sản phẩm chính, tại đây nguyên vật liệu sau khi chế biến sẽ trở thành sản phẩm chính của doanh nghiệp.

Bộ phận sản xuất phụ trợ

Hoạt động của bộ phận này có tác dụng trực tiếp cho sản xuất chính. Đảm bảo cho sản xuất chính có thể tiến hành liên tục và đều đặn.

Bộ phận sản xuất phụ

Là bộ phận tận dụng phế liệu, phế phẩm của sản xuất chính để tạo ra những loại sản xuất phụ.

Bộ phận phục vụ sản xuất

Là bộ phận được tổ chức ra nhằm đảm bảo cho việc cung ứng, bảo quản, cấp phát, vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm và dụng cụ lao động.

4. Quản lý quy trình sản xuất trong doanh nghiệp

Quản lý quy trình sản xuất trong doanh nghiệp

Thông thường, một người quản lý sẽ phải đảm bảo những công việc như sau trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp

Nghiên cứu, xác định thị trường và đánh giá tiềm năng của công ty

Đây là bước đệm đầu tiên để một doanh nghiệp tham gia vào một thị trường bất kỳ. Là một người quản lý và điều hành bạn phải có một khả năng nghiên cứu, dự đoán và phân tích về tiềm năng cạnh tranh của doanh nghiệp mình.

Từ đó sẽ xây dựng được những chiến lược phát triển cũng như định hướng lâu dài cho doanh nghiệp.

Xác định kế hoạch xuất khẩu, nhập khẩu nguyên vật liệu

Kiểm soát và phân bổ nguyên vật liệu kịp thời và nhanh chóng là một trong những yếu tố cấu thành nên sự thành công của một chuỗi quy trình sản xuất.

Quản lý quy trình sản xuất trong doanh nghiệp

Quản lý cẩn thận, tỉ mỉ từng công đoạn

Bạn phải bao quát được toàn bộ hệ thống sản xuất của doanh nghiệp. Nắm bắt được từng công đoạn sản xuất, tăng khả năng điều phối, định hướng cũng như sắp xếp công việc.

Đồng thời đảm bảo được tối đa những yếu tố về tính nghiêm túc, chỉn chu để tối ưu hóa thời gian sản xuất.

Quản lý chất lượng sản phẩm

Việc kiểm kê chất lượng, đánh giá kịp thời sẽ giúp chất lượng của sản phẩm luôn được đảm bảo, góp phần tránh đi những rủi ro không đáng có khi sản phẩm đến với tay của khách hàng.

Theo dõi chất lượng sản phẩm

Sau khi hoàn thành quy trình sản xuất, nhà quản lý cũng phải tiếp tục theo dõi quá trình bán hàng để kịp thời phản hồi các ý kiến, báo lỗi đến từ khách hàng.

Việc xuất hiện sai sót trong quá trình sản xuất là hoàn toàn có thể xảy ra nên việc không may khách hàng nhận được những sản phẩm lỗi là điều không thể tránh khỏi

Chính vì thế, quản lý sản xuất phải luôn đi liền với việc theo dõi chất lượng để luôn có những biện pháp phục hồi, thay thế hay đền bù phù hợp cho những sản phẩm không đảm bảo chất lượng mong muốn.

>>> Xem thêm: Quy trình quản lý sản xuất thức ăn chăn nuôi cơ bản

Tổng quan quy trình sản xuất trong doanh nghiệp

Tổng quan về quy trình sản xuất trong doanh nghiệp từ công đoạn sản xuất đến công đoạn quản lý sẽ được làm rõ chi tiết qua bài viết sau đây

1. Quy trình sản xuất là gì?

Quá trình sản xuất là một phương pháp sử dụng các yếu tố đầu vào hoặc nguồn lực kinh tế (như lao động, thiết bị, nguồn vốn, nhà xưởng,…) để cung cấp cho người tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ.

Quy trình sản xuất trong doanh nghiệp thường bao gồm cả cách sản xuất hiệu quả để tiếp cận khách hàng một cách nhanh chóng mà không ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm.

Tùy thuộc vào mục tiêu sản xuất, số lượng sản xuất và các công cụ kỹ thuật cũng như hệ thống phần mềm mà các công ty có thể tuân theo nhiều loại quy trình sản xuất khác nhau.

Ví dụ về quy trình sản xuất bao bì

Ví dụ về quy trình sản xuất bao bì

2. Quy trình sản xuất trong doanh nghiệp

Quá trình sản xuất Nhôm
Quá trình sản xuất Nhôm

Hoạch định sản xuất

3 công việc chính mà ở giai đoạn này cần phải thực hiện như sau

Xác định nhu cầu sản xuất

Nhu cầu sản xuất được xác định dựa vào kế hoạch sản xuất do bộ phận sản xuất lập ra theo từng kỳ (có thể là năm/quý/tháng/tuần) hoặc theo kế hoạch kinh doanh của công ty hay đơn hàng khách đặt.

Đối với đơn hàng của khách, mặt hàng sẽ thay đổi thường xuyên dựa vào nhu cầu của khách hàng. Chính vì vậy thường chúng sẽ không được lên kế hoạch sản xuất trước, chỉ có kế hoạch sau khi có đơn hàng.

Mục tiêu: kiểm tra lượng sản phẩm hiện tồn kho của từng công đoạn, tích lượng sản phẩm cần sản xuất trong từng công đoạn.

Xây dựng định mức sản xuất

Bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm khi đưa ra các sản phẩm mới cần phải thiết lập định mức sản xuất. Gồm có:

  • Định mức nguyên liệu
  • Định mức phế liệu
  • Định mức chi phí sản xuất

Hoạch định nhu cầu nguyên liệu

Dựa vào 3 kết quả công việc dưới đây, bạn sẽ tính được nhu cầu bán thành phẩm cho từng công đoạn cần sử dụng, tồn kho để từ đó tính được lượng bán thành phẩm cho từng công đoạn cần sản xuất trong doanh nghiệp

  • Tính lượng nguyên liệu cần dùng
  • So sánh tồn kho sẵn sàng
  • Tính ra lượng nguyên liệu còn thiếu cần bổ sung.
Quy trình sản xuất trong doanh nghiệp

Yêu cầu sản xuất

Sau bước hoạch định khá nhiều công việc tính toán thì ta sẽ chia nhỏ những con số đó ra để lập yêu cầu sản xuất cho từng nhà máy, phân xưởng.

Yêu cầu sản xuất có thể là tự sản xuất hay yêu cầu gia công bên ngoài.

Lệnh sản xuất

Ở bước này, yêu cầu sản xuất sẽ được chia cho từng công đoạn/tổ/dây chuyền để thực hiện.

Lịch sản xuất

Phân công máy nào, ca nào, ngày nào thực hiện lệnh sản xuất.

  • Lập danh sách các công việc cần làm trong ngày, tuần, tháng.
  • Đưa ra các mục tiêu tương ứng
  • Ưu tiên sắp xếp theo thứ tự các công việc
  • Linh hoạt trong việc thực hiện kế hoạch
  • Kiểm tra thực hiện các kế hoạch

Thống kê sản xuất

Công đoạn này cần phải thống kê chi tiết các nội dung sau:

  • Xuất nguyên liệu ra phân xưởng
  • Báo cáo sản xuất: sản phẩm, phế phẩm, phế liệu, nguyên liệu đã sử dụng.
  • Nhập lại nguyên liệu thừa, chuyển cho lệnh sản xuất khác.

Hoàn thành và đóng lệnh sản xuất

Mỗi lệnh sản xuất sau khi hoàn thành (có thể là sản xuất xong hoặc ngừng giữa chừng) đều phải tiến hành tổng kết, kiểm tra và đóng để xác nhận hoàn thành.

3. Quy mô sản xuất trong doanh nghiệp

Đối với nhiều doanh nghiệp, quy mô sản xuất còn phụ thuộc vào đặc thù sản xuất của ngành nghề khác nhau mà xây dựng lên mô hình tổ chức và quản lý riêng biệt.

Quy mô sản xuất trong doanh nghiệp

Dựa theo tiêu chí về chức năng, một quy trình sản xuất trong doanh nghiệp cần có như sau:

Bộ phận quản lý

Thường là giám đốc sản xuất, trưởng phòng – phó phòng sản xuất. Là bộ phận đầu não cho một quy trình với chức năng quan trọng.

Bộ phận này sẽ tham mưu cho ban lãnh đạo công ty trong việc hoạch định tổ chức sản xuất, bố trí nguồn lực để đảm kế hoạch hoàn thành mục tiêu.

Bộ phận sản xuất chính

Là bộ phận trực tiếp chế tạo sản phẩm chính, tại đây nguyên vật liệu sau khi chế biến sẽ trở thành sản phẩm chính của doanh nghiệp.

Bộ phận sản xuất phụ trợ

Hoạt động của bộ phận này có tác dụng trực tiếp cho sản xuất chính. Đảm bảo cho sản xuất chính có thể tiến hành liên tục và đều đặn.

Bộ phận sản xuất phụ

Là bộ phận tận dụng phế liệu, phế phẩm của sản xuất chính để tạo ra những loại sản xuất phụ.

Bộ phận phục vụ sản xuất

Là bộ phận được tổ chức ra nhằm đảm bảo cho việc cung ứng, bảo quản, cấp phát, vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm và dụng cụ lao động.

4. Quản lý quy trình sản xuất trong doanh nghiệp

Quản lý quy trình sản xuất trong doanh nghiệp

Thông thường, một người quản lý sẽ phải đảm bảo những công việc như sau trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp

Nghiên cứu, xác định thị trường và đánh giá tiềm năng của công ty

Đây là bước đệm đầu tiên để một doanh nghiệp tham gia vào một thị trường bất kỳ. Là một người quản lý và điều hành bạn phải có một khả năng nghiên cứu, dự đoán và phân tích về tiềm năng cạnh tranh của doanh nghiệp mình.

Từ đó sẽ xây dựng được những chiến lược phát triển cũng như định hướng lâu dài cho doanh nghiệp.

Xác định kế hoạch xuất khẩu, nhập khẩu nguyên vật liệu

Kiểm soát và phân bổ nguyên vật liệu kịp thời và nhanh chóng là một trong những yếu tố cấu thành nên sự thành công của một chuỗi quy trình sản xuất.

Quản lý quy trình sản xuất trong doanh nghiệp

Quản lý cẩn thận, tỉ mỉ từng công đoạn

Bạn phải bao quát được toàn bộ hệ thống sản xuất của doanh nghiệp. Nắm bắt được từng công đoạn sản xuất, tăng khả năng điều phối, định hướng cũng như sắp xếp công việc.

Đồng thời đảm bảo được tối đa những yếu tố về tính nghiêm túc, chỉn chu để tối ưu hóa thời gian sản xuất.

Quản lý chất lượng sản phẩm

Việc kiểm kê chất lượng, đánh giá kịp thời sẽ giúp chất lượng của sản phẩm luôn được đảm bảo, góp phần tránh đi những rủi ro không đáng có khi sản phẩm đến với tay của khách hàng.

Theo dõi chất lượng sản phẩm

Sau khi hoàn thành quy trình sản xuất, nhà quản lý cũng phải tiếp tục theo dõi quá trình bán hàng để kịp thời phản hồi các ý kiến, báo lỗi đến từ khách hàng.

Việc xuất hiện sai sót trong quá trình sản xuất là hoàn toàn có thể xảy ra nên việc không may khách hàng nhận được những sản phẩm lỗi là điều không thể tránh khỏi

Chính vì thế, quản lý sản xuất phải luôn đi liền với việc theo dõi chất lượng để luôn có những biện pháp phục hồi, thay thế hay đền bù phù hợp cho những sản phẩm không đảm bảo chất lượng mong muốn.

>>> Xem thêm: Quy trình quản lý sản xuất thức ăn chăn nuôi cơ bản

Mô hình O2O là gì? ưu và nhược điểm của mô hình O2O

Mô hình O2O là gì? ưu và nhược điểm của mô hình O2O đối với các cửa hàng bán lẻ đến các doanh nghiệp ra sao? Hãy cùng theo dõi để hiểu hơn về mô hình này nhé.

1. Mô hình O2O là gì?

Mô hình O2O là gì?

O2O được viết tắt là Online to Offline, đây là hình thức kinh doanh mới phổ biến ở những năm đổ lại đây. O2O là sự kết hợp giữa mô hình online (cửa hàng trực tuyến) và mô hình offline (của hàng thực tế).

Ngày nay mô hình O2O ngày càng được nhân rộng vì chúng mang lại nhiều tiện ích cho cả người mua và người bán. Các doanh nghiệp sẽ thu hút khách hàng tiềm năng bằng cách tiếp cận thông qua các kênh trực tuyến, giúp khách hàng dễ dàng tìm được sản phẩm hiện có tại cửa hàng, và đến cửa hàng để mua sắm, đẩy mạnh doanh thu cho doanh nghiệp.

Khi doanh doanh bằng mô hình này, các sản phẩm được quảng bá trên các kênh truyền thông trên mạng xã hội, các công cụ tìm kiếm internet, trang thương mại điện tử, website, email, điện thoại,… Khách hàng sau khi xác định được sản phẩm cần mua, họ sẽ đến trực tiếp cửa hàng để xem xét sản phẩm và thanh toán.

Để làm được điều này, doanh nghiệp phải có những mã giảm giá và các tiện ích đi kèm, thúc đẩy việc viral sản phẩm của cửa hàng đến với các khách hàng tiềm năng.

2. Tại sao lại xuất hiện mô hình O2O

Tại sao lại xuất hiện mô hình O2O

Hiện nay mô hình kinh doanh online và offline vẫn đang tồn tại song song, tạo ra những cạnh tranh đặc biệt giữa chúng. Ở Việt Nam, hình thức online đang vô cùng phát triển, nhưng trong số đó vẫn còn một bộ phận khách hàng vẫn giữ thói quen mua hàng truyền thống.

Mô hình offline hiện nay cũng đang gặp nhiều khó khăn riêng như:

  • Hạn chế trong việc truyền thông đến khách hàng. Các khách hàng thường sẽ là những khách ở gần, khách quen,…
  • Các cửa hàng thực tế đòi hỏi chi phí thuê mướn mặt bằng cố định rất cao và chi phí nhân công để điều hành các cửa hàng đó.
  • Với không gian cửa hàng hạn chế, họ không thể cung cấp nhiều và đa dạng các chủng loại hàng hóa.

Còn đối với mô hình online được ưa chuộng vì đáp ứng được nhiều thứ:

  • Đa dạng về chủng loại hàng hóa
  • Không tốn nhiều chi phí cho mặt bằng và nhân công,…
  • Không giới hạn về khách hàng và đối tượng hướng đên.

Nắm bắt được điểm mạnh yếu của hai loại hình, nhiều doanh nghiệp đã kết hợp giữa hai hình thức này. Mô hình này đã giúp doanh nghiệp tiếp cận dễ và nhanh chóng đến lượng khách hàng quy mô lớn, tăng trưởng lợi nhuận trực tiếp cho cửa hàng.

3. Đặc điểm cơ bản về mô hình O2O

Đặc điểm cơ bản về mô hình O2O

Cách thức vận hành O2O

Mô hình O2O sẽ sử dụng lợi thế của các nền tảng trực tuyến nhằm tìm kiếm và thu hút khách hàng.

Sau đó thông qua những đường dẫn cụ thế, hướng khách hàng đến với các cửa hàng truyền thống.

Giá trị cho khách hàng

Giá trị lớn nhất cho khách hàng chính là sự tiện ích, thông qua O2O có tiết kiệm được thời gian và công sức.

Khách hàng thông qua các phương tiện truyền thông để tìm kiếm các thông tin về nhãn hàng và sản phẩm trước khi mua. Giúp bạn có thêm được nhiều lựa chọn, xác định được thứ mình muốn.

Thông tin về sản phẩm sẽ có sự minh bạch hơn.

Cơ cấu lợi nhuận

Trên thực tế, trong mô hình O2O thì các phương tiện trực tuyến đóng vai trò thu hút, tìm kiếm khách hàng.

Việc còn lại là bán hàng, tiếp khách sẽ thuộc về các cửa hàng truyền thống. Vì thế, trong mô hình O2O, chúng ta cần có sự cơ cấu lợi nhuận một cách hợp lý.

4. Ưu và nhược điểm của mô hình O2O

Ưu điểm

Ưu và nhược điểm của mô hình O2O

Mở rộng đối tượng khách hàng, kênh bán hàng

Đây là ưu điểm lớn nhất của mô hình này, các cửa hàng hay công ty sẽ thông qua mô hình này mở rộng tệp khách hàng cho mình. Chúng có thể tận dụng được nhiều kênh bán hàng hiệu quả trực tuyến như Facebook, Instagram, Website,…  đây đều là những nơi có người dùng đông.

Ngoài ra, kênh bán hàng truyền thống trước đó là các cửa hàng vẫn được tận dụng một cách hiệu quả. Không những vậy, việc thu hút người mua hàng thông qua nền tảng trực tuyến sẽ giúp cửa hàng của bạn được nhiều người biết tới hơn.

Tạo sự uy tín cho doanh nghiệp

Một doanh nghiệp muốn được khách hàng tin tưởng thì phải có sự minh bạch và rõ ràng từ thông tin hoạt động đến sản phẩm. Và nền tảng trực tuyến của O2O là một phương tiện đáp ứng được yêu cầu này.

Ngoài ra, mô hình O2O còn xây dựng cơ sở liên kết thuận lợi giữa khách hàng và doanh nghiệp. Do đó, khi người mua hàng dễ dàng liên hệ, trao đổi thông tin cùng bên bán hàng, họ sẽ dễ dàng tin tưởng chúng ta hơn.

Nâng cao trải nghiệm mua hàng

Kinh doanh bằng nền tảng O2O mang lại sự thuận tiện đến cho khách hàng. Bạn không cần di chuyển xa nhưng vẫn nắm bắt được thông tin sản phẩm và được tư vấn nhiệt tình.

Thông qua các cửa hàng online trên website, người mua hàng có thể dễ dàng tìm kiếm thông tin chi tiết, tính năng, giá cả của sản phẩm qua vài thao tác click chuột. Ngoài ra, họ cũng có thể trao đổi cùng với nhân viên bán hàng để có thể đưa ra sự lựa chọn tốt nhất.

Đa dạng hình thức thanh toán

Với hình thức bán hàng truyền thống tại cửa hàng, thanh toán bằng tiền mặt được sử dụng nhiều nhất.

Tuy nhiên, nhiều khách hàng không có thời gian đến trực tiếp cửa hàng để lựa chọn sản phẩm. Vì vậy, kênh bán hàng trực tuyến là giải pháp tối ưu dành cho họ.

Hiểu được điều đó, mô hình O2O cho phép khách hàng được hỗ trợ đa dạng hình thức thanh toán.

  • Thẻ ATM, tín dụng
  • Chuyển khoản qua ngân hàng
  • Tiền mặt

Nhược điểm

Nhược điểm

Tất nhiên, mọi hình thức, mô hình kinh doanh đều không thể đạt được sự hoàn hảo. Do đó, mô hình O2O vẫn luôn tồn tại một số mặt hạn chế nhất định.

Nhược điểm cơ bản nhất chúng ta có thể nhận ra một cách dễ dàng ở O2O đó là nó không thể hạn chế sự cách biệt giữa các cửa hàng, mô hình kinh doanh nhỏ so với những tập đoàn, công ty lớn.

Đặc biệt, đối với các cửa hàng có không gian nhỏ, chúng ta sẽ không thể cung cấp được số lượng hàng hóa đa dạng, phù hợp với nhu cầu của khách hàng.

>>> Xem thêm: Mô hình OSI là gì? phương thức hoạt động và chức năng

Tạo trang giống vầy với WordPress.com
Hãy bắt đầu